Mineralization characteristics and uranium exploration network Khe Hoa - Khe Cao area, Quang Nam province

https://mij.hoimovietnam.vn/en/archives?article=24017
  • Affiliations:

    1 Department of Mineral Resources of Vietnam
    2 Federation of Geological Associations

  • *Corresponding:
    This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.
  • Received: 12th-Oct-2023
  • Revised: 18th-Nov-2023
  • Accepted: 20th-Nov-2023
  • Online: 28th-Feb-2024
Pages: 63 - 74
Views: 136
Downloads: 2
Rating: , Total rating: 0
Yours rating

Abstract:

According to the investigation and assessment results of the Federation of Radiation and Rare Geology, the Khe Hoa - Khe Cao area is an area with industrial prospects for uranium ore in sandstones, which needs investment in exploration and mine development. Therefore, research to contribute to clarifying mineralization characteristics and orienting the uranium exploration network in the Khe Hoa - Khe Cao area is necessary. This article introduces some new research results based on the combination of traditional geological methods and statistical methods, combining structural function analysis. The research results achieved are as follows: The uranium ore bodies in the area have a relatively complex structure, the ore bodies are seam-shaped, the lens seams are pseudo-congruent with the surrounding rocks, and the angle of insertion is gentle; The scale of ore bodies is small to medium. The average uranium content in ore bodies ranges from 0.027% to 0.073%, distributed unevenly to very unevenly (Vc = 86.0% to > 100%), belonging to the poor ore category. Based on the level of difficulty in exploration work, the research area is classified as exploration mine group III, requiring exploration to establish mining investment projects to reach level 122 reserves. To explore to meet the requirements for calculating reserves at level 122 for uranium ore bodies in the Khe Hoa - Khe Cao area, it is most reasonable to use a network of parallel lines, combined with odd fans, with distances between lines. drilling 50 - 60 m, drilling works on the route 25 - 30 m, surface works (wells) 25 - 30 m apart.

How to Cite
Tran, C.Le, Nguyen, G.Truong, Nguyen, P. and Le, T.Quyet 2024. Mineralization characteristics and uranium exploration network Khe Hoa - Khe Cao area, Quang Nam province (in Vietnamese). Mining Industry Journal. XXXIII, 1 (Feb, 2024), 63-74. .
References

1. Trịnh Xuân Bền (1995), Đặc điểm địa hóa - khoáng vật quặng phóng xạ khu vực Khe Hoa - Khe Cao, bể than Nông Sơn. Luận án Tiến sĩ Địa lý - Địa chất. Lưu trữ Thư viện quốc gia, Hà Nội.

2. Nguyễn Đắc Đồng, Nguyễn Quang Hưng và nnk (2005), Báo cáo nghiên cứu, khảo sát, đánh giá tổng quan tài nguyên, trữ lượng urani ở Việt Nam. Lưu trữ Liên đoàn Địa chất Xạ - Hiếm

3. Nguyễn Trường Giang (2018), Đặc điểm cấu trúc - kiến tạo phần tây bắc bồn trũng Nông Sơn, Quảng Nam và sự tạo khoáng urani trong cát kết. Luận án Tiến sĩ địa chất. Lưu trữ Thư viện quốc gia, Hà Nội.

4. Nguyễn Văn Hoai và nnk (1990), Báo cáo đánh giá tiềm năng urani và một số nguyên liệu khoáng phục vụ cho công nghiệp năng lượng nguyên tử trên lãnh thổ CHXHCN Việt Nam. Lưu trữ Liên đoàn Địa chất Xạ - Hiếm, Hà Nội.

5. Nguyễn Văn Hoai và nnk (2002), Báo cáo nghiên cứu đánh giá tiềm năng urani ở khối nhô Kon Tum và Tú Lệ. Lưu trữ Liên đoàn Địa chất Xạ - Hiếm.

6. Nguyễn Quang Hưng (2002), Đặc điểm thạch học và quặng hoá urani trong trầm tích Trias muộn vùng Nông Sơn. Luận án Tiến sĩ Địa chất. Lưu trữ Thư viện quốc gia, Hà Nội.

7. Kazơdan A. B. (1984), Phương pháp tìm kiếm và thăm dò khoáng sản. Bản tiếng Nga. Matscova “Nhedra”.

8. Lương Quang Khang, Nguyễn Phương và nnk (2018), Phương pháp toán xử lý thông tin địa chất. NXB Giao thông vận tải.

9. Kokesz Z. (1991), Hiệu quả áp dụng phương pháp kriging trong đánh giá trữ lượng mỏ. Hội thảo lần thứ VII về Phương pháp thăm dò và thành lập báo cáo tính trữ lượng mỏ. Học viện Mỏ - Luyện kim Krakow, Ba Lan. Bản dịch của Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia, Hà Nội.

10.Trương Xuân Luận (2010), Địa thống kê. NXB Giao thông vận tải

11.Lê Văn Lượng (2014), Nghiên cứu lựa chọn mô hình đánh giá tài nguyên, trữ lượng vàng gốc vùng Phước Sơn - Quảng Nam. Luận án Tiến sĩ. Lưu trữ thư viện trường Đại học Mỏ- Địa chất. 12.Nguyễn Tiến Phú, Lê Quyết Tâm, Phạm Quang Huy, Nguyễn Đình Thân (2021), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ “ Xác lập quy luật biến đổi các thông số tính trữ lượng và xác định trữ lượng quặng urani Pà Lừa - Pà Rồng bằng phần mềm Surpac” thuộc đề án thăm dò quặng urani khu Pà Lừa - Pà Rồng, huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam. Lưu trữ TT thông tin, lưu trữ và tạp chí Địa chất, Hà Nội. CÔNG NGHIỆP MỎ, SỐ 1 - 2024 73 ĐỊA CƠ HỌC, ĐỊA NGHIÊN CỨU VÀ TRAO ĐỔI T I N HỌC, ĐỊA CHẤT, TRẮC ĐỊA

13.Trịnh Hải Sơn (2020), Báo cáo đề tài “Đánh giá tiềm năng tài nguyên Urani Việt Nam” đến thời điểm năm 2019. Lưu Viện nghiên cứu khoa học Địa chất và Khoáng sản.

14.Nguyễn Đắc Sơn và nnk (2014), Nghiên cứu xây dựng các mô hình kiểu mỏ urani trong cát kết ở Việt Nam. Đề tài KHCN cấp Bộ. Lưu trữ Liên đoàn Địa chất Xạ - Hiếm.

. Lê Quyết Tâm và nnk (2021), Báo cáo thăm dò quặng urani khu Pà Lừa – Pà Rồng, huyện Nam Giang, tỉnh QUảng Nam. Lưu trữ Liên đoàn Địa chất Xạ - Hiếm. 16. Nguyễn Đăng Thành và nnk (2001), Báo cáo kết quả tìm kiếm đánh giá urani vùng An Điềm tỉnh Quảng Nam. Lưu trữ Liên đoàn Địa chất Xạ - Hiếm. 17. Chu Đình Ứng và nnk (1989), Báo cáo tìm kiếm tỷ mỷ urani trong mỏ than Nông Sơn. Lưu trữ Liên đoàn Địa chất Xạ - Hiếm, Hà Nội. 18. Chu Đình Ứng (cb) và nnk (1995), Báo cáo kết quả tìm kiếm urani vùng Khe Hoa - Khe Cao tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng tỷ lệ 1:10.000. Lưu trữ Liên đoàn Địa chất Xạ - Hiếm, Hà Nội. 19. Chu Đình Ứng (1989), Báo cáo tìm kiếm tỷ mỷ urani trong mỏ than Nông Sơn. Lưu trữ Liên đoàn Địa chất Xạ - Hiếm, Hà Nội.

20. Lê Tuấn Viên (2016), Đặc điểm quặng hóa và định hướng công tác thăm dò urani trong cát kết khu vực Khe Hoa - Khe Cao, Quảng Nam. Luận văn Thạc sĩ, Lưu trữ Liên đoàn Địa chất Xạ - Hiếm, Hà Nội.

21. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2017), Thông tư số 60/2017/TT-BTNMT, Quy định về phân cấp trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn.

22. John C. Davis (2002), Statistics and data analysis in Geology, John Wiley & Sons. New York - Chichester - Brisbane - Tronto - Singapore. ISBN 0-471-17275-8. P.416 – 443.

23. Matheron G. (1963), Traite de geostatistique appliquee, tome ii. Vol. 2, ed. Technip, Paris.

24. Matheron G. (1970), La théorie des variables régionalisées, et ses application, Advances in Applied Probability 5, 439-468. Ecole des Mines de Paris.

Other articles